Khả năng Kéo và đẩy của xi lanh thủy lực cán 30, piston 50, vỏ 65mm.

Tính toán thiết kế xi lanh thủy lực là một phần không thể thiếu trong Việc dự toán chế tạo thiết bị công nghiệp hoặc các dòng máy móc phụ trợ.

lap rap xi lanhd30- 50-65-500
lap rap xi lanhd30- 50-65-500

Thuật ngữ và thông số kỹ thuật được hiểu.

Xi lanh thủy lực có đường kính cần xi lanh 30, Đường Kính Piston 50, Đường kính vỏ ngoài 65.

Điều này có thể hiểu đơn giản như sau:

Cần xi lanh d30:

Hay còn gọi là ty thủy lực d30, có đường kính tiết diện cắt ngang là 30mm.

Dung sai cần xi lanh:

Khi chế tạo và hoàn thiện mài tròn ngoài đáp ứng dung sai kỹ thuật: Ø30 -0.00 đến Ø30-0.03.

Với Kích thước này thì mới đảm bảo cần xi lanh thủy lực trong bị rò rỉ dầu nhớt khi thực hiện thao tác kéo cần về.

Độ thẳng của cán piston:

Yêu cầu thực tế là 0.2-0.3mm/ mét. Song với Yêu cầu khắt khe hơn từ thủy lực sài gòn chế tạo thì đơn vị độ cong này đang được chúng tôi kiểm soát với độ cong vật liệ 0.1mm/ met.

Độ cứng tiêu chuẩn của cần xi lanh thủy lực:

Đôi với Đường kính ty thủy lực d30 thì yêu cầu khá thuần túy về độ cứng. Vì đây là dòng xi lanh thủy lực đơn giản, không phải chủng loại đặc biệt nên chi yêu cầu độ cứng tối ưu trong khoảng 45 HRC đến 50 HRC là đạt tiêu chí.

Song các trường hợp đặc biệt, chủng loại này cần được bền hơn trong các môi trường hoạt động mài mòn cao, như khai khoáng, mỏ, dầu khí, ngoài khơi thì yêu cầu độ cứng thể hiện qua Lớp Mạ Crom Cứng với độ dày trên 250 um. Độ cứng 65 đến 72 HRC.

Đường kinh Piston D50:

Piston có đương kinh tiết diện D50. Tức là sử dụng các loại vật liệu như Thép với Quy cách D55 gia công tiên về D50.

Đây là đường kính danh nghĩa của Piston, Trong thực tế việc chế tạo này được xử lý với nhiều loại phốt và cách lắp khác nhau.

Mỗi loại Phốt và cách lắp có cách chế tạo piston riêng, Cũng như sử dụng các loại vật liệu chống mài mòn, hay hoạt động ở Áp Suất rất cao.

Các loại Piston thông thường chạy ở áp 280 bar trở xuống thì cần sử dụng 1 đến 2 dẫn hướng bằng gỗ hoặc Teplon với bản dày từ 10 đến 20mm.

Tùy vào hành trình của xi lanh để thiết kế độ dày và các loại dẫn hướng cho xi lanh thủy lực dạng này.

Song phổ thông nhất chúng ta sẽ xử lý các rảnh phốt thủy lực dạng UN với Quy cách théo Phốt UN 40-50-9 hoặc 40-50-12.

Bao gồm 1 phốt chịu tác dụng đẩy và 1 phốt chịu tác động kéo.

Các rảnh phốt với chiều cao 9 và 12 là chiều cao danh nghĩa, Thực tế trong quá trình chế tạo thì các rảnh phốt này sẽ được công thêm 0.5 đến 1mm đối với các dòng phốt U.

Vậy Piston D50 tại thủy lực sài gòn được chế tạo như thế nào:

Với loại này chúng tôi sử dụng vật liệu phốt biến là phôi thép S45C có đường kính D55.

Tiện tròn bằng máy CNC theo biên dạng thiết kế, Kích thước đường kính lớn nhất của Piston là D48, với 2 vai phốt được hạ về D46.5.

Sau đó được phủ 1 lớp đồng độ dày khoảng 0.5- 0.7 mm.

Sau đó được Tiện lại là D49.

Phíp dẫn hướng chúng tôi sử Dụng loại Phíp Gỗ Dày 5mm, Và Tiết diện 10mm. Sử dụng 2 Cọng.

Mặt trong Piston thủy lực D50 được gia công các bậc tiếp xúc với cong Oring d30-26 dày 2.3mm. Đảm bảo không bị trầy xước và đạt dung sai lắp ghép.

Các bề mặt không tiếp xúc được vát mép 0.1mm.

Nòng xi lanh thủy lực D50-65:

Nòng xi lanh thủy lực này có thể chịu được áp suất tối đa đảm bảo an toàn trong vận hành là 420 bar.

Song do cách lắp ráp và các mục chế tạo đã làm cho nòng có chỗ dày chỗ mọng tại các điểm tiếp nối.

Vì vậy Tùy vào áp suất để chúng ta đưa ra cách Chế tạo hợp lý cho dòng xi lanh thủy lực này.

Còn đối với các loại sử dụng dưới áp suất 280 Bar thì chúng tôi tiến hành gia công 2 đầu, Trừ lượng dư và Tiến hành mài tròn lỗ trong đến kích thước D50.13 Sau đó Phủ một lớp Hợp Kim Crom cứng với Độ dày 0.06mm Rồi Hoàn Thiện Mài tròn trong nòng về D50.04.

Đảm bảo Nòng xi lanh thủy lực Có độ tròn đều với dung sai Nhỏ hơn 0.02mm về đường kính trên Tổng chiều dài.

Ngoài ra Các vị trí Hàn và lắp ráp Nắp chắn trên được Chế tạo và Kiểm tra rất kỹ.

Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về Lực Kéo và đẩy của xi lanh thủy lực d30-50-65.

Tính toán lực kéo đẩy của xi lanh thủy lực cán 30, piston 50, vỏ 65mm.

Chúng ta chia áp suất làm việc của Xi lanh Thủy Lực Ra 3 khoảng.

70 Bar, 180 Bar và 250 Bar. Điều kiện này tiên quyết được đặt ra do công suất bộ nguộn được thiết kế theo Lý thuyết trên.

Vậy chúng ta chia ra để lập bảng Tính về lực kéo đẩy tại mỗi áp suất nhất định. Biên độ là 5 bar.

Áp suất (bar)Áp suất (kg/cm²)Lực đẩy (kgf)Lực kéo (kgf)
55.1100.163.9
1010.2200.2127.8
1515.3300.3191.8
2020.4400.4255.7
2525.5500.5319.6
3030.6600.6383.6
3535.7700.7447.5
4040.8800.8511.4
4545.9900.9575.4
5051.01001.0639.3
5556.11101.1703.2
6061.21201.2767.2
6566.31301.3831.1
7071.41401.4895.0
7576.51501.5959.0
8081.61601.61022.9
8586.71701.71086.8
9091.81801.81150.8
9596.91901.91214.7
100102.02002.01278.6
105107.12102.11342.6
110112.22202.21406.5
115117.32302.31470.4
120122.42402.41534.4
125127.52502.51598.3
130132.62602.61662.2
135137.72702.71726.2
140142.82802.81790.1
145147.92902.91854.0
150153.03003.01918.0
155158.13103.11981.9
160163.23203.22045.8
165168.33303.32109.8
170173.43403.42173.7
175178.53503.52237.6
180183.63603.62301.6
185188.73703.72365.5
190193.83803.82429.4
195198.93903.92493.4
200204.04004.02557.3
205209.14104.12621.2
210214.24204.22685.2
215219.34304.32749.1
220224.44404.42813.0
225229.54504.52877.0
230234.64604.62940.9
235239.74704.73004.8
240244.84804.83068.8
245249.94904.93132.7
250255.05005.03196.6
255260.15105.13260.6
260265.25205.23324.5
265270.35305.33388.4
270275.45405.43452.4
275280.55505.53516.3
280285.65605.63580.2

Trên đây là biểu đồ tính toán lực kéo đẩy của Xi lanh thủy lực cán 30, piston 50, vỏ 65mm theo lý thuyết.

Song trong thực tế các vấn đề về tổn thất áp suất, mức độ nhiễm bẫn hệ thống, dầu, và ma sát giữa piston, nòng, cần xi lanh thủy lực sẽ có một số Biên độ khác.

Ngoài ra câu chuyện về Nhiệt độ hoạt động cũng ảnh hưởng rất lớn đến lực kéo đẩy. Vì nhiệt độ cao gây cho Độ nhớt của Dầu thủy lực giảm. Thậm chí là trên 60 Độ C có thể làm cho toàn hệ thống không thể vận hành được 1/2 Công suất như thiết kế.

Vậy điều kiện áp dụng thực tế nên để chỉ số Tổn thất áp suất như thế nào cho hợp lý?

Trong thực tế: Chỉ số tổn thất áp suất phụ thuộc rất nhiều vào Đơn vị chế tạo.

Chúng ta có thể phân tích đi qua các vấn đề sau:

  • Tổn thất áp suất do đường ống dầu thủy lực.

Với các đường ống dầu thủy lực nhỏ và kéo dài thì áp suất mất đi 15 đến 20% là chuyện bình thường.

Do đó cần phải tối ưu nhất về Chiều dài và đường kính của Ống dẫn dần thủy lực.

  • Tổn thất do co ống nối, hệ thống van điều khiển.

Như chúng ta đều biết: Mỗi lần chất lỏng đi qua 1 van điều khiển hay qua một hệ thống thì tổn thất do ma sát tạo ra là rất lớn. Hệ Số này thông thường là 3-7% trên toàn bộ công suất thiết kế.

  • Tổn thất do Ma sát từ Seal Phốt và nòng xi lanh

Seal phốt thủy lực và nòng xi lanh trượt lên nhau, Do đó tuy áp Suất đủ nhưng Thất thoát từ việc này là không nhỏ.

Đặc biết các dòng xi lanh sử dụng lâu, Có hiện tượng trầy xước trên bề mặt nòng hoặc bề mặt phốt, tuy vẫn vận hành được nhưng thực sự không tối ưu. Thậm chí có những cây xi lanh trong thiết kế Chạy đươc 50 tấn, nhưng khi nâng chỉ được 20 tấn là lim cả nguồn thủy lực.

Hãy liên hệ với Thủy Lực Sài Gòn để nhận được Báo giá chi tiết và tư vấn thiết kế tối ưu nhất cho hệ thống thủy lực của các bạn.

 

Click to rate this post!
[Total: 1 Average: 5]